Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài


I. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP:

thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài


Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu đầu tư theo hình thức thành lập Công ty tại Việt Nam.

II. HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:

1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu I-3. Nhà đầu tư tham khảo hướng dẫn cách ghi các mẫu văn bản trên tại phụ lục IV-1 của Quyết định1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

2. Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư do Nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm nội dung báo cáo phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư mà Nhà đầu tư sử dụng để đầu tư và Nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án. Nhà đầu tư  có thể nộp kèm xác nhận số dư tài khoản ngân hàng (đối với Nhà đầu tư cá nhân) hoặc Báo cáo tài chính (đối với nhà đầu tư là pháp nhân) để chứng minh.

thủ tục làm sổ đỏ

3. Dự thảo Điều lệ Công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành viên,  Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần). Dự thảo Điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký:

- Người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên  hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với công ty TNHH;

- Người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

thủ tục đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm

(Nội dung điều lệ phải đầy đủ  theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp).

4. Danh sách thành viên tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (theo mẫu I-8 hoặc I-9 của Quyết định1088/2006/QĐ-BKH ngày 21/9/2006 hoặc mẫu II-4 của Thông tư14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

5. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của Nhà đầu tư:

- Đối với Nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (Điều 24 Nghị định43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ).

- Đối với Nhà đầu tư là pháp nhân:

 • Áp dụng cho hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần và công ty Hợp danh: Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác.

 • Áp dụng cho hồ sơ thành lập công ty TNHH 1 thành viên: Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liêu tương đương khác của chủ sở hữu công ty (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).

thủ tục thành lập doanh nghiệp

- Đối với tài liệu của tổ chức nước ngoài thì các văn bản trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ)

6. Quyết định ủy quyền/Văn bản uỷ quyền của nhà đầu tư cho người được uỷ quyền đối với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức và Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền.

7. Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (Tham khảo Điều 54  Nghị định108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006).

8. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:

- Số lượng hồ sơ nộp:  04 bộ hồ sơ (trong đó 01 bộ gốc, bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng) được đóng thành từng quyển.

- Cơ quan tiếp nhân hồ sơ: Phòng Đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/ thành phố.

-  Thời gian xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 15 ngày làm việc.

- Thời gian tiến hành Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận Đăng ký thuế (Mã số thuế) là 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh


- Thời hạn làm thủ tục khắc dấu là 02 ngày làm việc kể nộp hồ sơ khắc sau (sau khi có Giấy chứng nhận đầu tư).

thu-tuc-thanh-lap-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai-1

                          Lưu ý khi thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

LƯU Ý:

- Trong trường hợp, Nhà đầu tư ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác làm thủ tục đầu tư thì khi nộp hồ sơ tại Sở KHĐT phải xuất trình Giấy CMND/hộ chiếu/Chứng thực cá nhân hợp pháp và Văn bản ủy quyền.

- Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

- Nhằm phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn cũng như thuận tiện trong việc xem xét về tính hợp pháp của địa điểm, đề nghị Nhà đầu tư xuất trình hồ sơ pháp lý liên quan đến địa chỉ trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án (Bản sao hợp lệ Hợp đồng thuê địa điểm có công chứng hoặc các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh được quyền sử dụng hợp pháp địa điểm) kèm theo hồ sơ.

Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Ai được quyền thành lập doanh nghiệp

Pháp luật Việt Nam ghi nhận quyền thành lập doanh nghiệp của pháp nhân, tổ chức, điều này được quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp và Điều 12 Nghị định 102/2010 về hướng dẫn Luật doanh nghiệp.

Theo đó, tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau: 
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; 
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; 
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; 
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; 
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; 
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; 
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh: 
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; 
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam dự định thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau đây: 
a) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có trên 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ; 
b) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tham gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước.

Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Biểu phí thành lập doanh nghiệp

Thay mặt Ban lãnh đạo Công ty TNHH Vinalaw, trân trọng cảm ơn sự tín nhiệm của Quý khách hàng trong suốt những năm qua. Sự đồng hành của Quý khách hàng đối với dịch vụ của chúng tôi chính là động lực để chúng tôi không ngừng cố gắng và phát triển khẳng định thương hiệu Vinalaw. Đáp lại sự quan tâm đó, nhằm tri ân toàn thể Quý khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ của Vinalaw. Ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất và quyết định đưa dịch vụ: Thành lập mới – thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh của Công ty làm dịch vụ ưu đãi “ĐẶC BIỆT”

BIỂU PHÍ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

STT
Phí dịch vụ
(VNĐ)
Thời gian
Công việc thực hiện
Ghi chú










1










1.500.000










12 ngày
- Tư vấn các vấn đề liên quan trước khi thành lập công ty: tư vấn loại hình công ty, tên công ty...
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ thành lập công ty theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các thủ tục thành lập công ty tại Sở kế hoạch và đầu tư
- Đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu cho công ty
- Liên hệ với cơ quan công an và đơn vị khắc dấu để đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu cho công ty
- Nhận kết quả và giao cho khách hàng







2






2.000.000






9 ngày
- Tư vấn các vấn đề liên quan trước khi thành lập công ty: tư vấn loại hình công ty, tên công ty...
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ thành lập công ty theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các thủ tục thành lập công ty tại Sở kế hoạch và đầu tư
- Đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu cho công ty
- Liên hệ với cơ quan công an và đơn vị khắc dấu để đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu cho công ty
- Nhận kết quả và giao cho khách hàng











3










3.500.000










7 ngày
- Tư vấn các vấn đề liên quan trước khi thành lập công ty: tư vấn loại hình công ty, tên công ty...
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ thành lập công ty theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các thủ tục thành lập công ty tại Sở kế hoạch và đầu tư
- Đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu cho công ty
- Liên hệ với cơ quan công an và đơn vị khắc dấu để đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu cho công ty
- Nhận kết quả và giao cho khách hàng
- Thiết lập và kê khai thuế ban đầu
- Đăng bố cáo thành lập


4

5.000.000

5 ngày
- Tư vấn các vấn đề liên quan trước khi thành lập công ty: tư vấn loại hình công ty, tên công ty...
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ thành lập công ty theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các thủ tục thành lập công ty tại Sở kế hoạch và đầu tư
- Đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu cho công ty
- Liên hệ với cơ quan công an và đơn vị khắc dấu để đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu cho công ty
- Nhận kết quả và giao cho khách hàng
- Thiết lập và kê khai thuế ban đầu
- Đăng bố cáo thành lập


* Lưu ý:
- Giá nêu trên đã bao gồm tất cả phí và lệ phí nhà nước.
- Giá nêu trên chưa bao gồm VAT 10%.
- Giá nêu trên không phát sinh bất kể chi phí nào.
* Các dịch vụ miễn phí đi kèm:
- Hướng dẫn thủ tục kê khai và nộp thuế.
- Cung cấp hồ sơ nội bộ cho công ty, mẫu hợp đồng, các biểu mẫu hồ sơ cần thiết...
- Hướng dẫn doanh nghiệp in hóa đơn.
- Tư vấn những công việc cần làm ngay khi doanh nghiệp bước vào hoạt động;
- Cung cấp văn bản pháp luật miễn phí thường xuyên qua website: http://www.vinalaw.org
- Tư vấn miễn phí 01 năm sau đối với công ty mới thành lập.
- Giới thiệu danh sách các đối tác phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
          Ngoài ra, Vinalaw còn cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ khác như:
- Dấu chức danh, dấu đã thu tiền, dấu sao y bản chính: 180.000 VNĐ/ một loại dấu
- In 03 quyển hóa đơn (03 liên trắng, hồng, xanh) bao gồm việc làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn lần đầu chỉ với 2.000.000 VNĐ
- Đăng ký bảo hộ thương hiệu cho 1 nhóm ngành với giá 2.000.000 VNĐ 
- Đăng ký cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch với 1.000.000 VNĐ


Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Quy định về vốn pháp định trong thành lập và hoạt động của doanh nghiệp

 
 Phát triển kinh tế thị trường, Nhà nước đã trao cho người dân tự do thành lập doanh nghiệp (nếu không rơi vào các trường hợp pháp luật cấm). Khi nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp thì mục đích của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, muốn có được lợi nhuận đó thì chính doanh nghiệp phải có nguồn vốn để đưa vào kinh doanh.
 
1. Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định
Phát triển kinh tế thị trường, Nhà nước đã trao cho người dân tự do thành lập doanh nghiệp (nếu không rơi vào các trường hợp pháp luật cấm). Khi nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp thì mục đích của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, muốn có được lợi nhuận đó thì chính doanh nghiệp phải có nguồn vốn để đưa vào kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp khi thành lập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp rất đa dạng, có thể được gọi là vốn điều lệ (đối với công ty) hoặc vốn đầu tư ban đầu (đối với doanh nghiệp tư nhân). Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 14/09/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (2005) đã xác định trường hợp nếu doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề có điều kiện mà điều kiện đó được thể hiện dưới dạng vốn pháp định thì doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định thì mới được thành lập và hoạt động kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) thì khái niệm vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề đó.
Theo quy định trong các Nghị định của Chính phủ, thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định :
§           Kinh doanh tiền tệ - tín dụng (nếu thành lập ngân hàng thương mại cổ phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đồng cho năm 2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nhất là 3.000 tỷ đồng, ngân hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…).
§           Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…).
§           Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm nhân thọ, môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng).
§           Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng không chung là 50 tỷ đồng).
§           Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê (ít nhất là 2 tỷ đồng).
§           Kinh doanh sản xuất phim (ít nhất là 1 tỷ đồng).
§           Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ít nhất là 2 tỷ đồng).
§           Kinh doanh bất động sản (ít nhất là 6 tỷ đồng).
Nhìn chung, khi nhà đầu tư kinh doanh thành lập doanh nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề có vốn pháp định nêu trên thì nhà đầu tư phải chứng minh năng lực tài chính của mình bằng nhiều cách, như mở tài khoản tại một tổ chức mà Nhà nước quy định (thường là tại ngân hàng) để lấy giấy xác nhận của của tổ chức này hoặc có kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập về hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, hoặc chứng thư định giá đối với tài sản bằng hiện vật của tổ chức định giá hoạt động hợp pháp tại Việt Nam…
Quy định về vốn pháp định là việc làm cần thiết để nhằm tạo ra sự an toàn cho xã hội và đảm bảo trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp trước đối tác và chủ nợ. Vì thực chất những ngành nghề như kinh doanh tiền tệ - tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán trên thế giới nhiều quốc gia cũng đã và đang áp dụng mức vốn pháp định, cho nên ở Việt Nam cũng không là ngọai lệ
2. Những vấn đề phát sinh
Tuy nhiên, quy định về vốn pháp định trong các Nghị định của Chính phủ, theo tác giả cần xem xét lại những vấn đề sau :
Một là, nhìn vào danh mục các ngành nghề kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định có thể nhận thấy một điều đáng lo ngại là danh mục các ngành nghề phải có vốn pháp định ngày càng có chiều hướng tăng cao, nhất là từ năm 2007 đến nay. Trước đây, trong giai đọan từ năm 1990 - 1999 một trong những điều kiện cơ bản để thành lập doanh nghiệp lúc đó là phải có vốn pháp định, cho nên Nghị định 221/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 23/07/1991 đã công bố danh mục của gần 100 ngành nghề phải đáp ứng mức vốn pháp định với ngưỡng vốn rất thấp, không phù hợp, mang tính đại trà, đã gây nên những phản ứng gay gắt trong xã hội. Đến khi Luật Doanh nghiệp (1999) ra đời thì chỉ còn 4 ngành nghề là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán và kinh doanh vàng bạc là có quy định vốn pháp định (riêng ngành kinh doanh vàng bạc thì từ năm 2005 đã chính thức bị bãi bỏ). Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2000 đến ngày 30/06/2006 thực chất chỉ tồn tại 3 - 4 ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2006 đến nay, khi vận hành Luật Doanh nghiệp (2005), cùng với đó là nhiều đạo luật chuyên ngành khác cũng được ban hành như Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Chứng khoán, Luật Điện ảnh… thì danh mục các ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định lại được mở rộng. Bên cạnh ba ngành nghề kinh doanh tiền tệ - tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán như đề cập trên thì các ngành nghề khác như dịch vụ đòi nợ thuê (theo Nghị định 104/CP ngày 14/06/2007), dịch vụ bảo vệ (theo Nghị định 52/CP ngày 24/04/2008), vận chuyển hàng không (theo Nghị định 76/CP ngày 09/05/2007), kinh doanh bất động sản (theo Nghị định 153/CP ngày 27/10/2007) và kinh doanh sản xuất phim (theo Nghị định 96/CP ngày 06/06/2007) đã được chính thức bổ sung phải có vốn pháp định cho những doanh nghiệp thành lập mới và đã thành lập.
Theo chúng tôi, điều này là không thực sự thuyết phục vì hàng loạt các ngành nghề mới vừa bổ sung vốn pháp định trong thời gian ngắn ngủi vừa qua cũng chưa thực sự cần thiết. Các ngành nghề đó nhà đầu tư đã kinh doanh, đã thành lập doanh nghiệp nhưng không phát sinh các vấn đề lớn liên quan đến vốn của doanh nghiệp thì có cần thiết phải đặt ra quy định mới về vốn pháp định không, khi mà điều này dễ gây nên những xáo trộn lớn ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hàng nghìn, hàng chục nghìn doanh nghiệp. Đặc biệt các ngành nghề như dịch vụ bảo vệ, dịch vụ đòi nợ thuê là những ngành nghề mà chi phí bỏ ra không lớn, dân gian thường quan niệm “lấy công kiếm lời” thì có cần thiết phải quy định mức vốn 2 tỷ như trên không? Quy định mức vốn pháp định như vậy là không phù hợp với yêu cầu phát huy nội lực mà Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng cần phải có sự điều chỉnh vấn đề số lượng ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định trong thời gian tới, tránh tình trạng quay trở lại cơ chế cũ như Nghị định 221/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 23/07/1991, quy định số lượng ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định tràn lan không cần thiết, gây trở ngại cho tự do kinh doanh của người dân.
- Hai là, nhiều quy định về vốn pháp định không phù hợp, gây khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp trong thành lập và hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, Nghị định 104/CP ngày 14/06/2007 của Chính phủ quy định về mức vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu hồi nợ thuê là 2 tỷ đồng nhưng kèm theo điều kiện hết sức khắc nghiệt là doanh nghiệp chỉ được duy trì mức vốn tối thiểu 2 tỷ đồng này chỉ để kinh doanh một ngành nghề duy nhất là đòi nợ thuê, không được phép kinh doanh bất kỳ ngành nghề nào khác! Quy định này vô hình trung đã khiến hàng trăm doanh nghiệp trong lĩnh vực đòi nợ thuê hết sức điêu đứng. Họ cho rằng, nếu chỉ cho phép kinh doanh đòi nợ thuê mà vốn ít nhất là 2 tỷ đồng thì khả năng sinh lợi của nguồn vốn đồ sộ đó từ ngành nghề này kém, không phù hợp. Do đó, nhiều doanh nghiệp tạm thời từ bỏ ngành nghề kinh doanh đòi nợ thuê hấp dẫn này và biến tướng qua hình thức thành lập các văn phòng luật sư cũng để kinh doanh… đòi nợ thuê, nhưng không dưới dạng doanh nghiệp thì không chịu áp lực về vốn pháp định theo Nghị định 104/CP (14/06/2007).
Hoặc trường hợp Nghị định 153/CP (27/10/2007) của Chính phủ quy định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định tối thiểu 6 tỷ đồng. Sau đó, Bộ Xây dựng lại ban hành Thông tư số 13/TT-BXD ngày 21/05/2008 thì lại giải thích quy trình xác nhận vốn pháp định hết sức rối rắm, đó là “phải có xác nhận của ngân hàng thương mại họat động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập” (Mục 1.1.2 Thông tư 13/TT-BXD). Ở đây đã có sự nhầm lẫn giữa khái niệm vốn pháp định và tiền ký quỹ, hoặc đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản thì phải có chứng thư định giá hoặc nếu bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán. Những quy định này đã làm cho vấn đề xác nhận vốn pháp định trở nên quá phức tạp, tốn kém không cần thiết cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trên thực tế, ở nước ta, đã có khoảng 30.000 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh doanh bất động sản thì có bao nhiêu doanh nghiệp đáp ứng quy trình xác nhận vốn pháp định đó của Bộ Xây dựng?
- Ba là, quy định hàng loạt các ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định như nêu trên nhưng vấn đề giám sát, quản lý doanh nghiệp duy trì mức vốn trong những ngành nghề đó sau đăng ký kinh doanh vẫn còn nhiều điều phải bàn về tính hiệu quả của nó. Cơ quan nào có chức năng giám sát mức vốn trên của doanh nghiệp? Nếu nhà đầu tư gian dối lách luật bằng cách vay mượn tiền bỏ vào ngân hàng, thành lập doanh nghiệp xong rút ra trả lại cho chủ nợ thì giải quyết sao? Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/CP ngày 04/04/2007 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký kinh doanh… tại Khoản 3 Điều 32 của Nghị định này quy định mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 triệu đồng đối với hành vi không duy trì mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định. Nhưng sau hơn một năm thực thi Nghị định 53/CP, không có nhiều doanh nghiệp bị phát hiện và xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trên. Đến thời điểm này, hầu hết ở các địa phương trực tiếp thực thi Luật Doanh nghiệp và các đạo luật chuyên ngành khác có liên quan đến vốn pháp định đều hết sức lúng túng trong khâu quản lý, kiểm tra và xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm mức vốn pháp định và cách thức quản lý doanh nghiệp trong những ngành nghề này.
3. Kết luận
Với những tồn tại và hạn chế trên của quy định về vốn pháp định, thiết nghĩ trong thời gian tới, khi cần quy định về vốn pháp định, Nhà nước cần phải tiếp thu ý kiến phản biện của xã hội để đảm bảo những quy định về vốn pháp định thực sự khoa học và phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng quy định về vốn pháp định tràn lan không cần thiết. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ lo đối phó cho xong quy định đó, còn cơ quan chức năng lại lơ là trong công tác hậu kiểm, làm giảm tính hiệu quả của pháp luật, đồng thời ảnh hưởng đến phát huy nội lực trong nhân dân.
 
 Ths. Trần Huỳnh Thanh Nghị
Theo tap chi NCLP

Một số quy định về thuế doanh nghiệp mới thành lập cần biết


 Trong quá trình quản lý cho thấy nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp mới thành lập thường gặp phải những sai sót, vi phạm pháp luật về thuế; có những sai sót không đáng có nhưng doanh nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại về kinh tế, uy tín. Để giảm thiểu những rũi ro trong quá trình chấp hành pháp luật thuế, Doanh nghiệp cần nắm một số quy định về thuế sau:
1.Đăng ký thuế:
Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, thì:
-Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.
-Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.
-Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
-Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-Trong suốt quá trình hoạt động, kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Như vậy, khi doanh nghiệp hoàn thành việc đăng ký doanh nghiệp đồng thời doanh nghiệp cũng đã hoàn thành việc đăng ký thuế.
2.Hoá đơn:
Khi thành lập doanh nghiệp thì các chủ thể cần nghiên cứu quy định về hoá đơn, vì hoá đơn gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý việc đăng ký ngày bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định về hoá đơn được quy định tại Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
  3.Kê Khai thuế, nộp thuế (một số loại thuế thường phát sinh):
STT
Loại Thuế
Kỳ tính thuế
Mẫu tờ khai
Tiểu mục
Thời hạn nộp tờ khai
Ghi chú
1
Giá trị gia tăng
Tháng
01/GTGT
1701
Ngày 20 của tháng tiếp theo

2
Thu nhập doanh nghiệp
Quý
01A/TNDN
1052
Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo

Năm
03/TNDN
Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính

3
Thuế môn bài
Năm
01/MBAI
1801
- Ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động SXKD.
- Nếu chưa hoạt động SXKD thì kê khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuê.
Vốn đăng ký trên 10 tỷ.
1802
Vốn đăng ký từ 5tỷ đến 10 tỷ.
1803
Vốn đăng ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ.
1804
Đối với đơn vị không có vốn (chi nhánh) hay vốn ngân sách Nhà nước như đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác.
4
Thuế thu nhập cá nhân (tổ chức cá nhân chi trả thu nhập)
Tháng
02/KK-TNCN
1001
Ngày 20 của tháng tiếp theo
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên
Quý
Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo
Trừ các đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Năm
05/KK-TNCN
Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính

5
Tiền phạt


4254
Theo Quyết định, Thông báo của cơ quan thuế gởi đơn vị
Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do ngành thuế thực hiện (trừ thuế Thu nhập cá nhân)
4268
Phạt vi phạm hành chính đối với Luật thuế thu nhập cá nhân
4911
Tiền chậm nộp do ngành thuế quản lý

4.Thay đổi thông tin:
*Thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Khi thay đổi thông tin, doanh nghiệp cần căn cứ vào Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và đầu tư để thực hiện.
-Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
-Thông báo về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT.
-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế, đồng thời lưu Thông báo vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
*Điều chỉnh việc kê khai thuế:
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.
*Điều chỉnh việc nộp thuế:
Trường hợp đã nộp ngân sách nhưng lập bảng kê nộp thuế bị sai, thiếu thông tin dẫn đến chưa phản ánh số tiền nộp thuế đúng như khoản nộp mà doanh nghiệp cần nộp, doanh nghiệp dùng chứng từ điều chỉnh: C1-07/NS - Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013), để điều chỉnh.
NNT tải mẫu C1-07/NS và điền cách thông tin tương ứng, lập thành 2 bản, ký, đóng dấu và gửi đến Kho bạc; Kho bạc ký nhận và trả 1 bản cho doanh nghiệp và sẽ thực hiện các bước nghiệp vụ điều chỉnh .
 5.Rũi ro và giảm thiểu rũi ro:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh và chấp hành pháp luật thuế, doanh nghiệp không tránh khỏi những rũi ro, vấn đề là cần xác định những rũi ro có thể phát sinh và giảm thiểu nó.
Nếu doanh nghiệp chấp hành không đúng quy định về thuế có thể bị xử lý bằng các hình thức pháp luật quy định. Một số hình thức doanh nghiệp có thể bị xử lý đó là:
-Bị xử lý đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế.
-Bị xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức luỹ tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
-Bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:
Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
-Bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn.
*Giảm thiểu rũi ro:
Để giảm thiểu những rũi ro bị xử lý vi phạm về thuế  thì doanh nghiệp cần phải:
-Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận, nghiên cứu và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế;
-Xác định ngay những nghĩa vụ về thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện, nhất là những nghĩa vụ phát sinh ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Nếu thực hiện không tốt vấn đề này doanh nghiệp thường có những hành vi vi phạm (dù không cố ý ) và bị xữ lý vi phạm.
-Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nếu thấy chưa rõ, chưa hiểu thì doanh nghiệp có thể liên hệ cơ quan thuế để được hướng dẫn. Bộ phận nghiệp vụ của cơ quan thuế trực tiếp hướng dẫn đó là bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Đối với các nghiệp vụ kê khai, nộp thuế thì người nộp thuế có thể liên hệ với bộ phận kê khai kế toán thuế của cơ quan thuế.
-Hiện nay hệ thống dữ liệu quản lý thuế của cơ quan thuế khá hoàn chỉnh và luôn sẵn sàng cung cấp thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, để hạn chế những rũi ro không đáng có như kê khai sai, nộp thuế sai tiểu mục… doanh nghiệp định kỳ hoặc khi phát hiện sai lệch số liệu, có thể gặp trực tiếp bộ phận kê khai kế toán thuế của cơ quan thuế, để đối chiếu tình hình thu nộp, kịp thời phát hiện sai sót.
-Thực hiện điều chỉnh sai sót một cách kịp thời, đúng quy định./.